Người phụ nữ có thói quen hay uất giận, ghen ghét không chỉ dễ rơi vào trạng thái căng thẳng, ảnh hưởng xấu đến tâm lý, sức khỏe, mà còn là nguyên nhân gây hiếm muộn.
Nhiều thầy thuốc đông y cho rằng khi ghen ghét, tình chí không thoải mái, thuộc bệnh chứng bệnh nội thương ngũ chí (mừng, giận, lo, buồn, sợ) sinh ra, đôi khi đây là tác nhân gây khó thụ thai.
Người hay ghen ghét thường khó chịu, không vui, hay bực tức, phiền não, ăn ngủ không ngon, kinh nguyệt không đều, có kinh đau bụng. Đây thuộc phạm vi bệnh chứng “Can khí uất kết”, “Tâm tỳ hư uất”.
Theo Đông y “Phụ nữ hay ghen ghét bị hiếm muộn phần nhiều do bệnh nội thương vì can uất kết, can tỳ bất hòa, tâm tỳ hư… Nguyên nhân liên quan tình chí không thoải mái, phiền não mà làm tổn thương tâm huyết, tâm không điều được huyết mạch nuôi dưỡng bào cung dẫn đến kinh nguyệt bế tắc…
Khi can khí uất kết, không điều hòa được huyết, sinh chứng khí trệ, huyết ứ, kinh không đều, thống kinh…. Khi lo nghĩ hại tỳ không sinh huyết gây chứng kinh ít, bế kinh, hoặc rong kinh kéo dài…”.
Phép trị chủ yếu khai uất, kiện tỳ, dưỡng tâm… Nếu người gầy thêm vị bổ huyết, nếu người mập yếu thêm vị bổ khí, sẽ sớm có tin vui, có thai, tinh thần thoải mái, tránh ghen ghét, bực bội, phiền não.
Dưới đây là bài thuốc hỗ trợ chữa chứng hiếm muộn vô sinh do hay ghen ghét theo thể chứng:
1.Trị hiếm muộn – vô sinh do hay uất giận, ghen ghét, thể “can uất huyết hư”
Bài Khai uất dưỡng huyết thang “Theo luận trị” gồm: Đương quy 20g, bạch thược sao 18g, thục địa 20g, bạch truật 16g, phục linh 16g, đơn bì 14g, hương phụ 12g, thiên hoa phấn 16g, thanh bì 12g. Sắc uống. Ngày 1 thang chia 3 lần uống lúc thuốc còn ấm.
Tác dụng: Chữa hiếm muộn do can uất huyết hư vì huyết hư, khí trệ, huyết ứ. Bài chủ yếu khai các uất, kiện tỳ hóa trệ, dưỡng khí huyết. Can chủ tàng huyết, tính sơ tiết điều đạt nếu can khí bình hòa thì huyết mạch lưu thông, huyết hải định tịnh, thêm thuốc kiện tỳ sinh huyết, như vậy giúp can điều huyết (điều hòa lượng kinh), giúp tỳ sinh huyết hậu thiên, từ đó sung nhâm, huyết hải sung túc, dễ có thai.
Gia giảm:Người gầy huyết hư gia thục địa, xuyên khung. Nếu có khí hư đới hạ gia xa tiền tử, bạch quả. Nếu kinh không đều hay đau tức hông sườn gia sài hồ, thanh bì hoặc phối hợp bài Định kinh thang. Nếu có u xơ hoặc u nang gia nga truật, bạch giới tử.
Kiêng kỵ: Chứng can huyết nhiệt kinh trước kỳ có nhiều màu đỏ, chứng âm huyết hư như nóng sốt về chiều.
2.Trị hiếm muộn – vô sinh do hay uất giận, ghen ghét, thể “can tỳ hư uất”
Bài Tiêu giao khai uất thang “Theo luận trị” gồm: Đương quy 16g, bạch thược sao 14g, bạch truật 12g, phục linh 14g, sài hồ 10g, hương phụ 10g, thục địa 20g, xuyên khung 14g, chích thảo 6g, bạc hà 10g, sinh khương 12g. Sắc uống. Ngày 1 thang chia 3 lần, uống lúc thuốc còn ấm.
Tác dụng: Chữa chứng hiếm muộn do can tỳ hư uất, kinh không đều, lúc nhiều lúc ít, hoặc chứng kinh không đều 2-3 lần trong một tháng. Bài chủ yếu khai uất, kiện tỳ, dưỡng khí huyết, điều kinh… Can chủ tàng huyết, tính sơ tiết điều đạt, tỳ chủ sinh huyết hóa thấp. Nếu can tỳ bình hòa thì huyết mạch lưu thông, dễ có thai.
Gia giảm: Nếu người gầy huyết hư gia sinh địa hoặc bội, thục, thược, quy. Nếu mập mà yếu gia nhân sâm, hoàng kỳ. Khí hư đới hạ gia xa tiền tử, bạch quả. Có kinh đau bụng gia huyền hồ, đan sâm, hương phụ. Kinh kéo dài rong kinh gia thỏ ty tử, hoài sơn, kinh giới sao đen bỏ bạch truật, sài hồ, hương phụ, xuyên khung là bài “Định kinh thang”. Có u nang hoặc u xơ gia bán hạ tam lăng, nga truật hoặc phối hợp bài Khai uất tán tụ thang.
Kiêng kỵ: Chứng can huyết nhiệt kinh trước kỳ có nhiều màu đỏ, chứng âm huyết hư như nóng sốt về chiều.
3. Trị hiếm muộn – vô sinh do hay uất giận, ghen ghét (tâm tỳ hư, khí huyết hư)
Dùng bài Bổ tâm tỳ dưỡng huyết thang “Theo luận trị” gồm: Nhân sâm 16g, chích kỳ 14g, bạch truật 12g, táo nhân sao 12g, viễn chí 8g, phục linh 14g, thục địa 20g, hoài sơn 16g, đương quy 14g, liên nhục 16g, chích thảo 4g, đại táo 12g, sài hồ 12g, sinh khương 10g. Sắc uống. Ngày 1 thang chia 3 lần, uống lúc thuốc còn ấm.
Tác dụng: Trị chứng hiếm muộn do tâm tỳ hư, huyết hư vì tỳ hư không tạo huyết, tâm hư không điều huyết mạch, sinh rong kinh, lậu kinh. Bài chủ yếu bổ tâm tỳ, ích tâm thận, dưỡng khí huyết … Tỳ chủ sinh huyết, can chủ điều huyết, tâm chủ điều huyết mạch. Khi bổ tỳ, khai uất, dưỡng tâm, như vậy giúp tỳ sinh huyết, giúp can điều kinh, tâm điều huyết mạch bào cung, sung nhâm, từ đó điều hòa huyết mạch nuôi dưỡng bào cung, huyết hải sung túc, kinh nguyệt tốt, dễ có thai, các bệnh kinh đới, sản an lành.
Gia giảm: Nếu tâm phiền bứt rứt gia bá tử nhân. Nếu lúc nóng lúc lạnh gia sài hồ. Nhiệt gia tang bạch bì, lạnh gia nhục quế, càn khương. Nếu gầy gò nóng trong, khó ngủ gia chi tử, trúc diệp. Đi cầu táo khó gia đào nhân. Nếu chân lạnh phối hợp bài Bát vị hoàn.
Kiêng kỵ: Chứng huyết nhiệt, huyết táo, hành kinh đau bụng ra hoàn cục, chứng đàm thấp đọng trệ kinh ra nhiều.
(Theo Lương y Nguyễn Minh Phúc suckhoedoisong.vn)